I. Đánh giá kết quả thực hiện
1. Công tác chỉ đạo, ban hanh văn bản:
Trong thời gian qua, Chi cục đã chủ động tham mưu nhiều văn bản cho cơ quan chủ quản, các Sở ban ngành trình các cấp để thực hiện:
- Quyết định số 137/QĐ-CCTS-TTr ngày 02/7/2020 về việc thành lập đoàn kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động khai thác thủy sản, dịch vụ hậu cần trên vùng biển ven bờ, vùng lộng biển Nghệ An.
- Quyết định số 138/QĐ-CCTS-KTh ngày 02/7/2020 về việc thành lập đoàn công tác thẩm định điều kiện đảm bảo ATTP tàu cá có chiều dài lớn nhất 15m trở lên tại Quỳnh Lưu.
- Quyết định số 147/QĐ-CCTS.KTh ngày 17/7/2020 về việc thành lập đoàn kiểm tra kiến thức về ATTP cho chủ tàu cá và thuyền viên làm việc trực tiếp trên tàu cá tại các xã/phường thuộc huyện Quỳnh Lưu, thị xã Hoàng Mai và huyện Diễn Châu.
- Quyết định số 153/QĐ-CCTS-TTr ngày 31/7/2020 về việc thành lập đoàn kiểm tra kiểm soát các phương tiện hoạt động trên biển, cửa lạch.
- Quyết định số 154/QĐ-CCTS-TTr ngày 31/7/2020 về việc thành lập đoàn kiểm tra kiểm soát các phương tiện hoạt động trên biển, cửa lạch.
- Quyết định số 155/QĐ-CCTS.KTh ngày 04/8/2020 về việc thành lập đoàn công tác thẩm định điều kiện đảm bảo ATTP tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15m trở lên tại các xã/phường thuộc huyện Quỳnh Lưu, thị xã Hoàng Mai và huyện Diễn Châu.
- Quyết định số 161/QĐ-CCTS-NTTS ngày 07/8/2020 về việc kiểm tra chất lượng tôm giống lưu thông trên thị trường;
- Quyết định số 162/QĐ-CCTS-TTr ngày 10/8/2020 về việc thành lập đoàn kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động khai thác thủy sản, dịch vụ hậu cần trên vùng biển ven bờ, vùng lộng biển Nghệ An.
- Quyết định số 163/QĐ-CCTS.NTTS ngày 12/8/2020 về việc thành lập đoàn kiểm tra chất lượng đàn cá Rô phi quỹ gen năm 2020.
- Quyết định số 164/ QĐ-CCTS-NTTS ngày 18/8/2020 về việc thành lập đoàn kiểm tra chất lượng giống thủy sản trong sản xuất, ương dưỡng;
- Quyết định số 165/QĐ-CCTS-TTr ngày 19/8/2020 về thành lập đoàn kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động khai thác, dịch vụ hậu cần trên vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An;
- Quyết định số 174/QĐ-CCTS-TTr ngày 01/9/2020 về thành lập đoàn kiểm tra, kiểm soát các phương tiện hoạt động trên biển, cửa lạch;
- Quyết định số 175/QĐ-CCTS-TTr ngày 01/9/2020 về thành lập đoàn kiểm tra, kiểm soát các phương tiện hoạt động trên biển, cửa lạch;
- Quyết định số 178/QĐ-CCTS-TTr ngày 04/9/2020 về thành lập đoàn kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động khai thác thủy sản, dịch vụ hậu cần trên vùng biển ven bờ, vùng lộng biển Nghệ An);
- Quyết định số 181/QĐ-CCTS.KTh ngày 08/09/2020 về thành lập đoàn kiểm tra kiến thức về ATTP cho chủ tàu cá và thuyền viên làm việc trực tiếp trên tàu cá tại các xã/phường thuộc huyện Quỳnh Lưu, thị xã Hoàng Mai và uyện Diễn Châu.
2. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về chất lượng VTNN&ATTP thủy sản:
- Phối hợp với công tác đăng kiểm, đăng ký và cấp giấy phép khai thác thủy sản tại địa phương, sử dụng tờ rơi tuyên truyền các quy định pháp luật của nhà nước về đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Phối hợp với Báo, đài, truyền hình tỉnh kịp thời đưa tin về các hoạt động quản lý giống, nuôi trồng, các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản một số vùng nuôi trọng điểm.
- Đã tuyên truyền trực tiếp các quy định của Luật thủy sản 2017, các quy định về chống khai thác IUU cho các chủ tàu cá, các thuyền viên làm việc trực tiếp trên tàu khi các chủ tàu cá, thuyền viên đến làm việc trực tiếp tại Chi cục và tại địa phương với số lượng trên 3.000 người.
TT
|
Tên hoạt động
|
Số buổi
|
Số người
tham dự
|
Đơn vị thực hiện
|
1
|
Tập huấn
|
05
|
355
|
Chi cục Thủy sản
|
2
|
Hội thảo
|
|
|
|
3
|
Nói chuyện
|
|
|
|
|
Số tin bài
|
Số lần
phát sóng
|
Đơn vị thực hiện
|
4
|
Bài viết
|
|
|
|
5
|
Phát thanh
|
|
|
|
6
|
Truyền hình
|
01
|
01
|
Đài Phát thanh truyền hình Nghệ An
|
|
Sản phẩm truyền thông
|
7
|
|
Số lượng
|
Đơn vị thực hiện
|
Ghi chú
|
Băng rôn, khẩu hiệu
|
|
|
|
Tranh, áp phích (tờ)
|
|
|
|
Băng, đĩa hình (băng)
|
|
|
|
Băng, đĩa âm (băng)
|
|
|
|
Tờ rơi, tờ gấp
|
|
|
|
Khác
|
|
|
|
8
|
Hoạt động khác
|
|
|
|
3. Công tác quản lý:
TT
|
Lĩnh vực quản lý
|
Ngành quản lý
|
Tổng số
|
Ngành Y tế
|
Ngành Nông nghiệp và PTNT
|
Ngành Công thương
|
1
|
Chứng nhận dủ điều kiện ATTP
|
|
230
|
|
230
|
2
|
Ký cam kết đảm bảo ATTP
|
|
|
|
|
3
|
Giấy xác nhận kiến thức ATTP
|
|
892
|
|
892
|
4
|
Tự công bố sản SP
|
|
|
|
|
5
|
Công bố SP
|
|
|
|
|
6
|
Khác
|
|
|
|
|
4. Mô hình sản xuất an toàn: Không có.
5. Công tác Thanh tra, kiểm tra:
5.1. Công tác Thanh tra:
Triển khai 12 cuộc kiểm tra, tuần tra, kiểm soát trên biển đã kiểm tra được 1.217 lượt phương tiện. Qua kiểm tra đã phát hiện, lập biên bản vi phạm hành chính và tham mưu Chi cục trưởng ra quyết định xử phạt đối với 11 chủ phương tiện. Tổng số tiền xử phạt nộp về kho bạc nhà nước là 266.900.000 đồng.
5.2. Công tác Kiểm tra:
- Kiểm tra và cấp Giấy xác nhận kiến thức An toàn thực phẩm cho các chủ tàu cá và thuyền viên làm việc trên tàu cá cho 892 người.
- Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận Cơ sở đủ điều kiện ATTTP tàu cá cho 230 tàu cá
- Kiểm tra, giám sát chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý cải tạo môi trường: Triển khai 01 cuộc kiểm tra điều kiện cơ sở mua bán và chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản lưu thông trên thị trường tỉnh Nghệ An. Qua kiểm tra đoàn đa tiến hành lấy 05 mẫu thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường dùng trong nuôi trồng thủy sản để kiểm tra chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn công bố áp dụng của nhà sản xuất. Mẫu được gửi đi phân tích tại Trung tâm Công nghệ thức ăn và sau thu hoạch thủy sản, địa chỉ tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả 04/05 mẫu có kết quả phù hợp với tiêu chuẩn công bố và QCVN, TCVN tương ứng; 01/05 mẫu đang kiểm tra.
II. Đánh giá chung
1. Thuận lợi:
- Được sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng, chính quyền các ban ngành liên quan từ Trung ương xuống cơ sở; đặc biệt là sự chỉ đạo trực tiếp, sâu sát của Lãnh đạo Sở Nông nghiệp&PTNT, Lãnh đạo Chi cục và huy động được nhiều nguồn lực của nông dân, tổ chức, thành phần nên nền kinh tế thủy sản nói chung và nuôi trồng thủy sản nói riêng ngày càng phát triển.
- UBND tỉnh đã ban hành nhiều chính sách kịp thời hỗ trợ, khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản.
- Sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị và các địa phương trong công tác quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản.
- Công tác thanh tra, kiểm tra đã được triển khai theo đúng kế hoạch phê duyệt; nội dung thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm.
- Đường dây nóng Bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoạt động 24/24 giờ đã tiếp nhận các cuộc gọi phản ánh các hành vi vi phạm tới Chi cục, qua đó giúp Chi cục có phương án kịp thời để tuần tra, kiểm soát và xử lý triệt để các hành vi vi phạm trong hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản cũng như các nội dung khác.
- Công tác phối kết hợp giữa hai lực lượng Đồn Biên phòng tuyến biển và Chi cục Thủy sản đảm bảo thường xuyên, có trách nhiệm cao trong việc tuần tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Qua công tác thanh tra, kiểm tra đã tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho các tổ chức, cá nhân biết, chấp hành các quy định về hoạt động sản xuất, kinh doanh thủy sản tốt hơn.
2. Khó khăn:
- Lực lượng cán bộ thực hiện công tác quản lý về an toàn thực phẩm còn mỏng, nên trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ còn gặp nhiều khó khăn.
- Trình độ dân trí của ngư dân còn thấp; Kiến thức về an toàn thực phẩm còn nhiều hạn chế, nhiều người chưa hiểu rõ các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
- Nguồn kinh phí thực hiện công tác đảm bảo an toàn thực phẩm còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế kiểm tra, thanh tra, tập huấn, tuyên truyền kiến thức về an toàn thực phẩm đến bà con ngư dân.
- Chế tài xử phạt đối với sai phạm trong lĩnh vực đảm bảo an toàn thực phẩm chưa thực sự quyết liệt, chủ yếu chỉ là nhắc nhở, cảnh cáo đối với các cơ sở vi phạm.
- Hoạt động khai thác thủy sản trên các vùng biển diễn biến phức tạp, việc sử dụng các ngư cụ khai thác mang tính hủy diệt vẫn còn xảy ra, khai thác ảnh hưởng tới môi sinh, môi trường; việc khai thác sai tuyến, tranh chấp ngư trường ảnh hưởng đến hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Vẫn còn cơ sở kinh doanh sản phẩm thức ăn thuỷ sản, sản phẩm xử lý môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản chưa gửi thông tin đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
- Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 đã gây khó khăn cho quá trình tiêu thụ sản phẩm sau khai thác của ngư dân, giá cả sụt giảm, các loài thủy sản có giá trị không xuất khẩu được phải tiêu thụ nội địa.
III. Nhiệm vụ trọng tâm đảm bảo công tác ATTP trong quý IV/20202
1. Xây dựng văn bản chính sách, pháp luật và chỉ đạo điều hành quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm:
- Tham mưu Sở Nông Nghiệp và PTNT, UBND tỉnh ban hành các văn bản; giải pháp, đề án, chính sách kịp thời, có hiệu quả.
- Nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung một số nội dung chính sách thủy sản, nhằm khuyến khích, thúc đẩy nghề nuôi trồng thủy sản phát triển, chú trong đến đối tượng mới, mô hình nuôi bền vững đảm bảo an toàn sinh học, áp dụng VietGap.
2. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật:
2.1. Phổ biến giáo dục pháp luật; Thông tin, truyền thông về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản:
- Tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật: Luật Thuỷ sản, Luật Thú y, Luật Chất lượng SPHH, Luật Tiêu chuẩn - QCKT, các văn bản về quản lý con giống, thức ăn, chế phẩm sinh học, sản phẩm xử lý cải tạo môi trường, nuôi trồng thủy sản.
- Tổ chức các lớp tập huấn về an toàn sinh học, kỹ thuật nuôi, quy phạm thực hành nuôi tốt VietGap; triển khai trình diễn các mô hình áp dụng quy phạm thực hành nuôi tốt.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương thực hiện tốt việc không kinh doanh các chất cấm, sản phẩm không nằm trong danh mục được phép lưu hành do Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành; Không sử dụng kháng sinh trong nuôi tôm... đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh vật tư thủy sản.
2.2. Giám sát chất lượng VTNN, ATTP sản phẩm thủy sản:
- Tiếp tục kiểm tra, cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP cho chủ tàu và thuyền viên làm việc thực tế trên tàu cá chiều dài lớn nhất từ 15m trở lên; thẩm định và cấp giấy chứng nhận ATTP cho tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15m trở lên.
- Rà soát, thống kê các cơ sở Nuôi trồng thủy sản thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối. Hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, xác nhận kiến thức về ATTP cho chủ cơ sở và người lao động trực tiếp sản xuất nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra chất lượng giống thủy sản; Kiểm tra giám sát vùng nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2.3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm:
Thanh tra việc tuân thủ các quy định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chất lượng giống thủy sản; Sản xuất, kinh doanh, chất lượng thức ăn, sản phẩm xử lý cải tạo môi trường dùng trong nuôi trồng thuỷ sản; khai thác đánh bắt thủy sản.
IV. Kiến nghị, đề xuất
- Đối với Sở Nông nghiệp và PTNT: Kính đề nghị bố trí đủ kinh phí cho công tác tuyên truyền, quản lý, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm đối với Nuôi trồng thủy sản, cảng cá, tàu cá theo quy định.
- Đối với Tổng cục Thủy sản: Kính đề nghị tổ chức các lớp tập huấn chuyên ngành về an toàn thực phẩm cho cán bộ thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm tại các địa phương./.
Lê Tuấn Anh - Phòng Nuôi trồng thủy sản