Theo dự báo của Trung tâm dự báo Khí tượng Thuỷ văn Quốc gia, nắng nóng sẽ xảy ra tại khu vực miền Bắc từ tháng 6 đến tháng 8; tần suất 3 - 4 đợt nắng nóng và nắng nóng gay gắt/tháng với nền nhiệt phổ biến từ 37 – 400C, mỗi đợt kéo dài trong 4 - 6 ngày. Hiện tượng nắng nóng sẽ có xu hướng tăng hơn trong tháng 7 - 8 với nhiệt độ cao nhất phổ biến 35 – 380C trên toàn khu vực, riêng các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ và các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế có nắng nóng gay gắt và đặc biệt gay gắt với nền nhiệt độ cao nhất phổ biến 37 – 390C, có nơi trên 400C. Nhiệt độ nước là một trong những thông số quan trọng trong quản lý chất lượng môi trường nuôi, là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của động vật thủy sản.
Nhiệt độ nước tăng cao: Ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe động vật thủy sản nuôi; gây sốc, giảm sức đề kháng, ảnh hưởng tỷ lệ sống; tăng khả năng trao đổi chất, tăng tiêu hao oxy, tăng mẫn cảm với các tác nhân gây bệnh; tạo điều kiện thuận lợi cho các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn và virus gây bệnh phát triển. Nắng nóng kéo dài nhiệt độ nước tăng lên, các chất hữu cơ tích tụ ở đáy ao sẽ phân huỷ mạnh, quá trình phân hủy chất hữu cơ không chỉ tiêu hao nhiều oxy hoà tan trong nước mà còn thải ra các khí độc ở đáy ao như: H2S, N-NH3, N-NO2 khuyếch tán vào nước gây ngộ độc cho động vật thủy sản; tạo điều kiện cho các loại tảo trong ao phát triển mạnh làm giảm hàm lượng oxy hòa tan trong nước vào ban đêm.
Để chủ động phòng chống những đợt nắng nóng, nhằm hạn chế tối đa những thiệt hại đến hiệu quả sản xuất. Chi cục Thủy sản Nghệ An đề nghị UBND các huyện/thành/thị chỉ đạo phòng Nông nghiệp&PTNT/Kinh tế hướng dẫn các cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống và nuôi trồng thủy sản trên đị bàn thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
1. Đối với các cơ sở nuôi trồng thủy sản.
1.1. Đối với các vùng nuôi tôm nước lợ:
- Có kế hoạch dự trữ nước trong ao chứa, lắng để chủ động cấp nước khi cần thiết. Nước trong ao chứa lắng xử lý bằng thuốc tím (KMnO4) liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, sau 02 ngày chuyển sang ao khác, tiếp tục xử lý bằng Chlorine nồng độ 30ppm, thời gian xử lý 7 - 10 ngày trước khi cấp vào ao nuôi.
- Kiểm tra bờ, cống ao để tránh hiện tượng rò rỉ mất nước. Duy trì mực nước trong ao từ 1,3 – 1,8 m để ổn định nhiệt độ nước ao nuôi. Ngoài ra, nên che lưới đen phủ 2/3 diện tích mặt ao và cao hơn mặt nước trên 2 m để hạn chế tác động trực tiếp của ánh nắng đến nước ao nuôi từ đó giảm sự biến động nhiệt độ và sự phát triển của tảo.
- Tăng cường quạt nước vào thời điểm từ 10 – 18 h để tránh sự phân tầng nhiệt, tăng cường oxy hòa tan ở tầng đáy. Quạt nước vào ban đêm từ 10 h đêm đến 4 h sáng để tránh thiếu oxy hòa tan trong nước.
- Quản lý khí độc NH3, H2S trong ao nuôi: để hạn chế khí độc trong ao nuôi cần quản lý độ pH ổn định, định kỳ dùng men vi sinh xử lý đáy ao và xi phông loại thải các chất thải ra ngoài (Chất thải cần được xử lý đảm bảo đúng quy định)
- Quản lý chặt chẽ sự phát triển của tảo, nhất là trong thời gian nắng nóng. Khi tảo phát triển mạnh (màu nước xanh đậm đặc) có thể dùng các biện pháp phù hợp để diệt tảo. Hoặc giảm mật độ tảo bằng cách thay 20 - 30% lượng nước trong ao. Lưu ý, trong thời gian diệt tảo nên giảm 30 - 50% lượng thức ăn của tôm, đồng thời tăng cường quạt khí để hóa chất bay hơi, sau đó bón chế phẩm vi sinh xử lý đáy để phân hủy xác tảo chết và phục hồi hệ vi khuẩn trong ao.
- Đảm bảo mật độ nuôi vừa phải, phù hợp với điều kiện chăm sóc, không quá dày để đảm bảo môi trường nước đủ oxy hòa tan (80 – 100 con/m2). Cho tôm ăn vào sáng sớm và chiều mát. Giảm 30 - 40 % lượng thức ăn cho tôm vào những ngày nắng nóng trên 35ºC. Ngừng cho tôm ăn ở những thời điểm môi trường nước trên 39 – 40 ºC. Kiểm tra lượng thức ăn dư thừa và xi phông đáy để loại bỏ nguồn chất hữu cơ. Định kỳ 5-7 ngày/lần bổ sung vitaminC, khoáng, men vi sinh đường ruột, chất bổ gan nhằm tăng sức đề kháng cho tôm.
1.2. Đối với nuôi Ngao:
- Kiểm tra bãi nuôi hàng ngày, khai thông các vùng nước đọng trên mặt bãi, tránh hiện tượng nhiệt độ tăng cao cục bộ làm chết ngao nuôi. Khi có hiện tượng bất thường, phải báo ngay cho chính quyền địa phương để có biện pháp ứng phó kịp thời.
- Định kỳ vệ sinh mặt bãi, vây cọc, tu sửa chân vây lưới, tạo sự thông thoáng cho nước triều lên xuống, làm phong phú nguồn thức ăn cho ngao.
- Đối với những bãi nuôi có thời gian phơi bãi quá 4h/ngày cần san thưa mật độ để ngao có thể vùi mình xuống sâu, nếu mật độ quá dày ngao bị chồng lên nhau những con ở trên dễ bị chết do sốc nhiệt độ;
- Thu tỉa ngao đã đạt kích cỡ thu hoạch tránh rủi ro do nắng nóng kéo dài gây ra; đối với ngao nuôi chưa đạt kích cỡ thu hoạch tiến hành kiểm tra mật độ để có kế hoạch chủ động san thưa, đảm bảo mật độ nuôi từ 150 – 200 con/m2
- Lựa chọn con giống thả nuôi đảm báo chất lượng; Tuân thủ lịch mùa vụ thả nuôi, không nên thả giống ở thời điểm nhiệt độ cao và nắng nóng kéo dài.
1.3. Đối với nuôi cá ao hồ nhỏ:
- Thường xuyên kiểm tra bờ, cống ao tránh rò rỉ mất nước, cấp nước bố sung cho ao nuôi, duy trì mức nước trong ao tối thiểu từ 1,5 để tăng khả năng ổn định nhiệt độ nước trong ao nuôi.
- Khi thời tiết nắng nóng cần làm giàn che trên mặt nước (cao hơn mặt nước khoảng 0.7-1 m) ở phía Tây ao bằng lưới đen tản nhiệt, dàn: mướp, bầu, bí … hoặc có các khung thả bèo cái, bèo tây, bèo hoa dâu khoảng 1/4 -1/3 diện tích ao nuôi làm nơi trú nắng cho cá.
- Trong những ngày nắng nóng giảm lượng thức ăn xuống còn 70 - 80% so với ngày bình thường, đồng thời bổ sung lượng Vitamin C để tăng sức đề kháng cho cá với liều lượng 3g/kg thức ăn tinh.
- Đối với các ao nuôi thâm canh cần bố trí hệ thống sục khí và quạt nước để duy trì hàm lượng oxy ổn định và tránh hiện tượng phân tầng nước.
- Hạn chế đánh bắt, san thưa, vận chuyển, thả giống vào những ngày nắng nóng, thời điểm nắng nóng trong ngày.
- Định kỳ 02 lần/tháng dùng vôi bột hòa tan tạt đều khắp ao vào buổi chiều mát để khử trùng nguồn nước và ổn định pH trong ao với hàm lượng 2 – 3kg vôi bột/100m3, (lượng vôi bón tùy theo pH nước ao nuôi).
- Trường hợp các ao hồ mực nước khô cạn, không đảm bảo đủ nước thì tiến hành thu hoạch nếu cá đạt kích cỡ thương phẩm. Trường hợp cá chưa đạt kích cỡ thương phẩm cần tiến hành di chuyển cá đến các ao nuôi có mực nước sâu hơn hoặc liên kết với các vùng nuôi xung quanh có nguồn nước đảm bảo để lưu giữ cá.
1.4. Đối với hình thức nuôi hồ đập thủy lợi và nuôi lồng:
- Khi mực nước hồ đập bắt đầu xuống thấp, đối với những hồ mặt nước lớn có nước quanh năm tiến hành thu tỉa và thả bù, còn những hồ đập bị khô cạn, sau khi thu hoạch xong cần cải tạo để tăng sức sản xuất của hồ bằng cách cày xới, gieo trồng các loại thực vật ngắn ngày để tạo thức ăn cho cá vụ nuôi tiếp theo.
- Đối với nuôi cá lồng trên sông, hồ đập mặt nước lớn trường hợp mực nước không đảm bảo nên di chuyển lồng đến các vị trí có độ sâu mực nước phù hợp. Thường xuyên vệ sinh lồng nuôi sạch sẽ và thông thoáng để lưu thông ước trong và ngoài lồng, nhằm tăng cường oxy hòa tan trong nước, giảm vật bám, chất bẩn ở trong lồng, đồng thời dùng vôi bột cho vào túi vải treo ở các góc
lồng nuôi, mỗi lồng 1 – 2 túi, mỗi túi 3 – 4 kg vôi để phòng bệnh cho cá. Độ sâu treo túi vôi bằng 1/3 - 1/2 độ sâu mực nước trong lồng nuôi.
- Tăng cường sức đề kháng cho cá nuôi bằng cách bổ sung Vitamin C, khoáng chất, men tiêu hóa, tinh dầu tỏi vào thức ăn cho cá với liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
1.5. Đối với hình thức nuôi cá ruộng lúa:
- Với ruộng cấy 01 vụ lúa, nuôi 01 vụ cá chỉ tiến hành thả nuôi đối với những ruộng có nguồn nước đảm bảo, mật độ thả nuôi 200 - 250 con/sào; kích cỡ 20 - 60 con/kg; chăm sóc, phòng chống nóng cho cá giống như nuôi cá ao hồ nhỏ.
- Đối với các ruộng đã thả nuôi cần tiến hành đắp nâng bờ ruộng và đầm nén các nơi rò rỉ để giữ nước. Đào mương và tạo các chỗ trũng trong ruộng làm nơi trú ẩn cho cá vào những ngày nắng nóng kéo dài. Vào thời điểm Xí nghiệp thủy lợi cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp cần chủ động lấy đủ nước cho ruộng nuôi.
2. Hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh cá giống nước ngọt:
+ Biện pháp phòng chống nóng tương tự mục 1.3.
+ Cần có kế hoạch ương giống từ cá hương lên cá giống đảm bảo về chất lượng, kích cỡ và số lượng phục vụ nhu cầu cho người nuôi.
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh tôm giống: Căn cứ nhu cầu giống để có kế hoạch sản xuất, ương dưỡng giống đảm bảo chất lượng phục vụ cho người nuôi./.
Nguồn: Phòng Nuôi trồng thủy sản