CHI CỤC THỦY SẢN VÀ KIỂM NGƯ TỈNH NGHỆ AN
1. Tên đơn vị: Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư tỉnh Nghệ An
Ngày thành lập: 30 tháng 10 năm 1991
Địa chỉ: Số 80, Ngô Sỹ Liên, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Điện thoại: 02383.840.957 Fax: 02383.566.900
Năm 2023, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 30/2023/QĐ-UBND ngày 06/11/2023 Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư tỉnh Nghệ An, có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2023 để thay thế Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND thành lập Chi cục Thủy sản trên cơ sở tổ chức lại Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản và Chi cục Nuôi trồng thủy sản vào năm 2016.
Tiền thân Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản là Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, được thành lập theo Quyết định số 334/QĐ.UBND ngày 30/10/1991 của UBND tỉnh Nghệ An. Năm 2009, Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản được đổi tên thành Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản; theo đó chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức được quy định lại theo Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND ngày 05/01/2009 của UBND tỉnh Nghệ An;
Chi cục Nuôi trồng thủy sản được thành lập theo Quyết định số 30/2009/QĐ-UBND ngày 25/02/2009 sau khi hợp nhất Sở Thủy sản và Sở Nông nghiệp và PTNT thành Sở Nông nghiệp và PTNT;
Năm 2016, UBND tỉnh Nghệ An ban hành Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND ngày 22/3/2016, theo đó, hợp nhất Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản và Chi cục Nuôi trồng thủy sản thành Chi cục Thủy sản Nghệ An.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, số cán bộ công nhân viên:
- Năm 1991 – 2005: Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản: 12 người, trong đó 01 Chi cục trưởng, 01 Chi cục phó và 10 Công chức và Hợp đồng 68/CP.
- Năm 2005 đến 2016: Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản: 33 người, trong đó 01 Chi cục trưởng, 02 Chi cục phó và 22 cán bộ công chức và 08 cán bộ viên chức, ngoài ra còn có 03 cán bộ Hợp đồng 68/CP.
- Năm 2016 đến nay: Chi cục Thủy sản gồm 5 phòng và 6 trạm chuyên môn. Tổng số cán bộ CC,VC và người lao động là 68 người, trong đó 01 Chi cục trưởng, 04 Phó Chi cục trưởng và 32 cán bộ công chức; 09 cán bộ viên chức; cán bộ diện thu hút 04; 06 cán bộ Hợp đồng 68/CP; Hợp đồng không xác định thời hạn 15; Hợp đồng có xác định thời hạn 02.
* Thủ trưởng; Đảng ủy; Công đoàn; Đoàn thanh niên; Nữ công qua các thời kỳ:
- Chi cục Trưởng: Ông Lê Hồng Lĩnh: Từ năm 1991 – tháng 5/2005; Ông Nguyễn Chí Lương: Từ tháng 6/2005 - tháng 10/2022; Từ tháng 11/2022 đến tháng 6/2024: Ông Trần Như Long (Phó Chi cục trưởng Phụ trách); Từ tháng 7/2024 đến nay: Ông Mai Hồng Phong.
- Bí thư Chi Bộ: Ông Trần Ngọc Dương: Từ 1991 đến 2001; Ông Nguyễn Doãn Đề: Từ 2001 đến 2005; Ông Nguyễn Chí Lương: Từ năm 2005 đến 3/2016; Ông Trần Xuân Học: Từ 3/2016 – 2017; Từ 7/2017 - tháng 10/2022: Ông Nguyễn Chí Lương là Bí thư Đảng bộ bộ phận Chi cục Thủy sản. Từ tháng 11/2022 đến nay:..........
- Chủ tịch Công đoàn: Ông Hoàng Trọng Tý: Từ 1991 đến 2007; Ông Nguyễn Viết Trí: Từ năm 2007- 2009; Ông Chu Quốc Nam: Từ năm 2009 đến 2010; Ông Trần Đăng Tuấn: Từ 2010 - 2012; Ông Hoàng Sỹ Ngân: Từ năm 2012 đến 2017; Ông Trần Như Long từ 2017 đến 2022, từ 2022 đến nay: Ông Trần Xuân Nhuệ.
- Bí thư Đoàn thanh niên: Ông Lê Văn Hướng: Từ năm 2003 - 2006; Ông Lê Hồng Trung: Từ năm 2006 – 2008; Ông Chu Quốc Nam: Từ năm 2008 đến 2010; Ông Hồ Trung Hiếu: Từ 2010 -2013; Ông Hoàng Sỹ Thiết: Từ năm 2013 đến 2016; Bà Nguyễn Thị Lê An từ 2016 - 2019; Ông Thái Bá Phi từ 2019 đến nay..
- Trưởng Ban Nữ công: Bà Nguyễn Thị Quỳnh Oanh: Từ năm 2003 đến 2017; Bà Đinh Thị Hằng từ 2017 đến nay; Bà Trần Thị Hồng Loan từ 2022 đến nay.
3. Tình hình, đặc điểm chủ yếu của đơn vị:
Chi cục là cơ quan trực thuộc và chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cục Thuỷ sản và Cục Kiểm ngư.
Chi cục có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động theo quy định hiện hành.
- Các phòng chuyên môn:
+ Phòng Hành chính, tổng hợp;
+ Phòng Khai thác thuỷ sản;
+ Phòng Nuôi trồng thủy sản;
+ Phòng Kiểm ngư;
Các đơn vị trực thuộc:
+ Trạm Bờ;
4. Các mốc trong quá trình phát triển:
a. Văn bản pháp lý về việc thành lập, điều chỉnh, quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của đơn vị
+ Quyết định số 334/QĐ.UBND ngày 30 tháng 10 năm 1991 của UBND tỉnh Nghệ An thành lập Chi cục Bảo vệ nguồn lợi;
+ Quyết định số 1702/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2005 của UBND tỉnh Nghệ An về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Nghệ An;
+ Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND ngày 05/01/2009 của UBND tỉnh Nghệ An về việc tổ chức lại, quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Nghệ An;
+ Quyết định số 30/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2009 của UBND tỉnh Nghệ An về thành lập Chi cục Nuôi trồng thủy sản;
+ Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND ngày 22/3/2016 thành lập Chi cục Thủy sản trên cơ sở tổ chức lại Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản và Chi cục Nuôi trồng thủy sản.
+ Quyết định số 30/2023/QĐ-UBND ngày 06/11/2023 của UBND tỉnh Nghệ An về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư tỉnh Nghệ An;
b. Chia tách, sát nhập
Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản được UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm. Năm 2009 có 25 biên chế hành chính (giữ nguyên kế hoạch biên chế năm 2008 sau khi đã điều chuyển: 05 biên chế làm công tác thú y và quản lý chất lượng thuỷ sản từ Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản sang Chi cục Nuôi trồng Thuỷ sản và Chi cục Thú y; Tiếp nhận 05 biên chế làm công tác Thanh tra thuỷ sản, quản lý khai thác thuỷ sản từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản) và 08 biên chế sự nghiệp. Ngoài ra, theo yêu cầu nhiệm vụ đơn vị được hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật. Việc tiếp nhận, tuyển dụng thực hiện theo quy định của nhà nước. Chi cục Nuôi trồng thuỷ sản được thành lập có 15 biên chế: 2 phòng, bộ phận và 3 tổ Kiểm định thủy sản.
Chi cục Thủy sản, năm 2016 trên cơ sở tổ chức lại Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và Chi cục Nuôi trồng thủy sản có 68 biên chế; 05 Phòng chuyên môn và 06 Trạm.
Năm 2023, Chi cục Thủy sản đổi tên thành Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư tỉnh Nghệ An, có 04 phòng chuyên môn và 01 Trạm.
c. Thay đổi cơ quan quản lý cấp trên.
Năm 2009 thay đổi cơ quan cấp trên từ Sở Thủy sản sang Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
5. Những thành quả ghi dấu ấn trong lịch sử đơn vị
Từ những năm 1991 số lượng tàu thuyền toàn tỉnh là: 2517 chiếc với tổng công suất là 26.094 CV, bình quân công suất đạt 10.36 CV/tàu. Qua từng thời kỳ phát triển đến nay tổng số tàu toàn tỉnh là: 3.526 chiếc ( loại tàu < 6 m: 897 chiếc; loại 6 ≤ 12 m: 782 chiếc; loại ≥ 12 m: 1.847 chiếc (loại từ 12 ≤ 15 m: 539 chiếc; loại 15 ≤ 24 m: 1.073 chiếc; loại ≥ 12 m: 235 chiếc); Tổng công suất tàu cá toàn tỉnh là 656.400 CV, công suất bình quân là 186,16 CV/tàu; Đối với tàu ≥90 CV, tổng công suất là 602.693 CV, công suất bình quân là 421,46 CV/tàu. Đây là một bước tiến vượt bậc và Nghệ An được đánh giá là tỉnh có tốc độ phát triển đội tàu cá khai thác xa bờ vào loại nhanh nhất so với cả nước.
Từ những năm 1992 diện tích nuôi tôm toàn tỉnh chỉ đạt được 650 ha, đối tượng nuôi chủ yếu là nuôi tôm sú hình thức nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến; Đến nay đối tượng nuôi, hình thức nuôi tôm thẻ chân trắng hiện nay chủ yếu đầu tư theo hướng thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất. Công tác ứng dụng các quy trình kỹ thuật tiên tiến, ứng dụng công nghệ cao vào nuôi trồng, ngày càng quan tâm và có những bước phát triển tốt. Hiện nay đã hình thành có 07 vùng nuôi tôm triển khai thực hiệntheo quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP). Nuôi ngao bãi triều tổng diện tích thả nuôi toàn tỉnh 163 ha, sản lượng thu hoạchđạt trên 3.870 tấn.
* Về nuôi nước ngọt:Trong các hình thức thì có thể nói hình thức nuôi cá lồng trên sông, hồ đập thủy lợi, thủy điện có bước phát triển mạnh từ đối tượng nuôi đến công nghệ nuôi.Đối tượng nuôi: Trước đây chủ yếu là cá truyền thống thì hiện nay đã phát triển khoảng 50% đối tượng cá lăng, Leo, cá Chép giòn, Trắm giòn... cho hiệu quả kinh tế cao.
*Về sản xuất giống:Lĩnh vực sản xuất tôm giống mặn, lợ có những biến chuyển phát triển tốt về quy trình sản xuất, tăng mạnh cả về số lượng và đối tượng, chất lượng được kiểm soát chặt chẽ. Năm 2001 số lượng tôm giống sản xuất đạt chỉ 10 triệu con thì đến năm 2018 đạt 1.930 triệu con; Sản xuất Ngao giống đạt 2,5 tỷ con ngao cám; Sản xuất cua giống đạt được 29 triệu con.
Đến giai đoạn đổi mới, các mặt công tác của Chi cục như tổ chức, quản lý chuyên ngành, thanh tra, khoa học công nghệ được triển khai đồng đều, tiến bộ hơn.
Một số quy định, công nghệ mới đã được nghiên cứu và áp dụng thành công như:
+ Về quản lý: đã xây dựng và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt nam ISO 9001:2008 vào hoạt động của đơn vị.
+ Về Khoa học Công nghệ: đã Chủ trì thực hiện các dự án, đề tài KHCN cấp tỉnh: Ứng dụng công nghệ thiết kế tàu cá vỏ gỗ trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Ứng dụng dụng KHCN thả rạn nhân tạo trên vùng biển Nghệ An; Hỗ trợ ứng dụng công nghệ máy tời thu lưới trên tàu lưới vây xa bờ ở Nghệ An;Nghiên cứu đánh giá mức độ ổn định thực tế tàu cá nghề lưới chụp 4 tăng gông tại tỉnh Nghệ An…
- Thu nhập bình quân của người lao động hiện nay: 4.000.000 đồng/người/ tháng
- Nộp ngân sách bình quân: 150.000.000 đồng/năm
6. Lãnh đạo Chi cục qua các thời kỳ
TT | Họ và tên | Chức vụ | Thời gian | Ghi chú |
1 | Lê Hồng Lĩnh | Chi cục trưởng | 1991-5/2005 | Đã nghỉ hưu |
2 | Trần Xuân Học | Chi cục trưởng | 2009-2016 | CCT Chi cục NTTS, đã chuyển công tác |
3 | Nguyễn Chí Lương | Chi cục trưởng | 6/2005 đến nay | |
4 | Trần Ngọc Dương | Phó Chi cục trưởng | 1991-2002 | Đã nghỉ hưu |
5 | Nguyễn Doãn Đề | Phó Chi cục trưởng | 2002-2005 | Đã nghỉ hưu |
6 | Nguyễn Viết Trí | Phó Chi cục trưởng | 2005-2009 | Đã nghỉ hưu |
7 | Lê Văn Hướng | Phó Chi cục trưởng | 2005 đến nay | |
8 | Trần Đăng Tuấn | Phó Chi cục trưởng | 2009 đến nay | Đã nghỉ hưu |
9 | Chu Quốc Nam | Phó Chi cục trưởng | 2011 đến nay | |
10 | Trần Như Long | Phó Chi cục trưởng | 2016 - 2024 |
11 | Mai Hồng Phong | Chi cục trưởng | 2024 đến nay |
7. Phần thưởng cao quý của đơn vị và cá nhân được tặng thưởng
a. Tập thể:
- Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen cho Chi cục Khai thác & BVNL thủy sản Nghệ An theo Quyết định số: 2176/QĐ/TTg ngày 06/12/2011; Năm 2013 được UBND tỉnh tặng Cờ thi đua; Năm 2014 được Chính phủ tặng cờ thi đua đơn vị xuất sắc, Huân chương Lao động Hạng 3.
b. Cá nhân.
Ông: Nguyễn Chí Lương: Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen đã có thành tích trong công tác từ năm 2006 đến năm 2010, góp phần xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc tại Quyết định số 2176 QĐ/TTg ngày 06/12/2011
Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh: Ông: Nguyễn Chí Lương năm 2010, 2011, 2012;
Giải thưởng sáng tạo Khoa học: Ông: Nguyễn Chí Lương: Chứng nhận tôn vinh lao động giỏi, sáng tạo tiêu biểu 5 năm (2003 - 2008) của Ban chấp hành Liên đoàn lao động tỉnh Nghệ An, ngày 10/6/2008;Quyết định số: 2183 CT-KT ngày 16/6/2004 của UBND tỉnh Nghệ An tặng Bằng khen đã đạt thành tích xuất sắc trên các Công trình sáng tạo khoa học công nghệ năm 2003 – 2004; Quyết định số 1023/QĐ-TLĐ ngày 01/7/2004 của Ban chấp hành Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng Bằng lao động sáng tạo.
8. Một số hình ảnh về đơn vị:
Tập thể cán bộ, CCVC, người lao động
Báo cáo đánh giá nghiệp thu Công trình khoa học Cấp tỉnh
Giám sát hạ thủy tàu cá đóng mới
Kiểm tra ao nuôi trồng thủy sản
Thả cá tái tạo nguồn lợi ra hồ, đập tự nhiên tại Diễn Châu
Hoạt động VHVN-TDTT
Ý kiến bạn đọc