Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư tỉnh Nghệ An

http://chicucthuysannghean.gov.vn


Bản tin Dự báo ngư trường tháng 4 năm 2021

Tiếp nhận thông tin của Tổng cục thủy sản; Viện nghiên cứu hải sản Hải Phòng, Chi cục Thủy sản Nghệ An xây dựng bản tin dự báo ngư trường khai thác tháng 4 cho các nghề khai thác cá nổi nhỏ, lưới Vây, lưới Rê và thông báo đến bà con ngư dân tham gia khai thác hải sản tại các ngư trường khai thác ở vùng biển Vịnh  Bộ, vùng biển Hoàng Sa và giữa Biển, vùng lộng và ven bờ biển Nghệ An.

Việc cung cấp thông tin dự báo ngư trường đã bổ sung thêm một kênh thông tin để ngư dân lựa chọn, tìm kiếm ngư trường khai thác góp phần nâng cao hiệu quả của mỗi chuyến biển. Đồng thời, dựa vào bản đồ Bản tin dự báo ngư trường, ngư dân có thể xác định được tọa độ để không vi phạm vùng biển khai thác theo quy định của Luật thủy sản 2017, không vi phạm lãnh hải của nước bạn khi tham gia khai thác thủy sản.
Ngư trường chính được dự báo khai thác hiệu quả trong tháng cụ thể như sau:
1. Nghề Lưới rê
* Vùng biển Vịnh Bắc bộ
- Khu vực có khả năng khai thác cao (>70kg/km lưới): Không xuất hiện
- Khu vực có khả năng khai thác trung bình (20 – 70kg/lưới)
+ Khu vực giữa vịnh Bắc Bộ, có vĩ độ bắc từ 18o00’N – 19o30’N, kinh độ đông từ 107o00’E - 107o30’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 17o30’N – 18o00’N, kinh độ đông từ 107o30’E - 108o00’E.
* Vùng biển Trung bộ, quần đảo Hoàng Sa và giữa Biển Đông
- Khu vực có khả năng khai thác cao (>70kg/km lưới): Không xuất hiện
- Khu vực có khả năng khai thác ước đạt trung bình (20 – 70kg/lưới)
+ Khu vực ngoài khơi Huế, có vĩ độ bắc từ 16o30’N – 17o00’N, kinh độ đông từ 108o30’E - 110o30’E.
+ Khu vực ngoài khơi Đà Nẵng – Quảng Nam, có vĩ độ bắc từ 15o30’N – 16o30’N, kinh độ đông từ 109o00’E - 111o00’E.
+ Khu vực ven bờ biển từ  Quảng Ngãi – Khánh Hòa, có vĩ độ bắc từ 11o00’N – 15o30’N, kinh độ đông từ 109o30’E - 110o00’E.
2. Nghề khai thác cá nổi nhỏ
* Vùng biển Vịnh Bắc bộ
- Khu vực có khả năng khai thác cao: Không xuất hiện
- Khu vực có khả năng khai thác trung bình:
+ Khu vực ở vùng đánh cá chung vịnh Bắc Bộ, có vĩ độ bắc từ 18°00’N – 19°30’N, kinh độ đông từ 107°00’E - 107°30’E.
+ Khu vực ở phía đông đảo Cồn Cỏ, có vĩ độ bắc từ 17°30’N – 18°00’N, kinh độ đông từ 107°00’E - 108°00’E.  
- Khu vực có khả năng khai thác thấp
+ Khu vực ở đảo Bạch Long Vĩ, có vĩ độ bắc từ 19°30’N – 20°30’N, kinh độ đông từ 107°00’E - 108°00’E.
+ Khu vực ngoài khơi từ Hòn Mê đến Hòn Mắt, có vĩ độ bắc từ 18°30’N – 19°30’N, kinh độ đông từ 106°00’E - 107°00’E.
+ Khu vực đảo Cồn Cỏ, có vĩ độ bắc từ 17°00’N – 17°30’N, kinh độ đông từ 107°00’E - 108°00’E.
*Vùng biển Trung bộ
- Khu vực có khả năng khai thác cao:
+ Khu vực ven bờ từ Bình Định đến Khánh Hòa, có vĩ độ bắc từ 11°30’N – 13°30’N, kinh độ đông từ 109°30’E - 110°00’E.
- Khu vực có khả năng khai thác ước đạt trung bình
+ Khu vực ngoài khơi Đà Nẵng, có vĩ độ bắc từ 16°00’N – 17°00’N, kinh độ đông từ 108°30’E - 109°00’E.
+ Khu vực đảo Lý Sơn, có vĩ độ bắc từ 15°00’N – 15°30’N, kinh độ đông từ 109°00’E - 109°30’E.
+ Khu vực ven bờ Bình Định, có vĩ độ bắc từ 13°30’N – 14°30’N, kinh độ đông từ 109°30’E - 110°00’E.
+ Khu vực cách Khánh Hòa 40 hải lý về phía đông, có vĩ độ bắc từ 11°30’N – 12°30’N, kinh độ đông từ 110°00’E - 110°30’E.
- Khu vực có khả năng khai thác thấp
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 16°00’N – 17°00’N, kinh độ đông từ 109°00’E - 110°00’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 14°30’N – 16°00’N, kinh độ đông từ 109°30’E - 110°00’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 12°30’N – 15°00’N, kinh độ đông từ 110°00’E - 110°30’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 11°30’N – 13°00’N, kinh độ đông từ 110°30’E - 111°00’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 11°00’N – 11°30’N, kinh độ đông từ 109°00’E - 111°00’E.
3. Nghê Lưới vây
*Vùng biển vịnh Bắc Bộ
- Khu vực có khả năng khai thác cao (> 1.000kg/mẻ):
+ Khu vực ngoài khơi cửa Ba Lạt, có vĩ độ bắc từ 19o30’N – 20o00’N, kinh độ đông từ 106o30’E - 107o00’E.
- Khu vực có khả năng khai thác trung bình (500 – 1.000kg/mẻ)
+ Khu vực phía đông Hòn Mắt, có vĩ độ bắc từ 18o30’N – 19o00’N, kinh độ đông từ 106o00’E - 106o30’E.
+ Khu vực ngoài khơi Thanh Hóa – Nghệ An, có vĩ độ bắc từ 18o30’N – 19o30’N, kinh độ đông từ 106o30’E - 107o00’E.
+ Khu vực giữa vịnh Bắc Bộ, có vĩ độ bắc từ 18o00’N – 20o00’N, kinh độ đông từ 107o00’E - 107o30’E.
+ Khu vực cửa vịnh Bắc Bộ, có vĩ độ bắc từ 16o30’N – 17o30’N, kinh độ đông từ 108o00’E - 109o00’E.
* Vùng biển Trung bộ, quần đảo Hoàng Sa và GiữaBiển Đông
- Khu vực có khả năng khai thác cao (> 1.000kg/mẻ): Không xuất hiện.
- Khu vực có khả năng khai thác trung bình (500 – 1.000kg/mẻ)
+ Khu vực ven bờ Khánh Hòa, có vĩ độ bắc từ 11o30’N – 13o00’N, kinh độ đông từ 109o30’E - 110o30’E.
+ Khu vực ven bờ Ninh Thuận ra ngoài khơi, có vĩ độ bắc từ 11o00’N – 11o30’N, kinh độ đông từ 109o00’E - 110o30’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 12o30’N – 13o30’N, kinh độ đông từ 111o00’E - 112o00’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 11o00’N – 11o30’N, kinh độ đông từ 111o00’E - 112o30’E.
Để nắm bắt thông tin về ngư trường, ngư dân có thể liên lạc với Trạm bờ Nghệ An thông qua tần số: 8063; hoặc xem trên Website của Tổng cục Thủy sản http:/www.fistenet.gov.vn, website của Viện nghiên cứu Hải sản http:/www.rimf.org.vn và  website của Chi cục Thủy sản Nghệ An chicucthuysannghean.gov.vn; Đài thông tin duyên hải tần số 7906 KHz và 8294KHz; thời gian phát sóng vào lúc 7h05 phút; 12h05 phút và 9h05 phút hàng ngày./.
Nguồn: Phòng Khai thác và PTNL thủy sản
 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây